Cha mẹ li hôn cần biết: Bảng định mức pháp lí tiền cấp dưỡng nuôi con  Düsseldorfer Tabelle thay đổi năm 2024 

Khi cha mẹ ly thân hoặc ly hôn, một bên thường phải trả tiền cấp dưỡng nuôi con cho bên kia. Cha mẹ có con sống cùng sẽ nhận được tiền đó. Bảng Düsseldorfer Tabelle đưa ra những quy phạm pháp lý cụ thể giúp xác định mức tiền cấp dưỡng tối thiểu nuôi con. Khoản thanh toán hàng tháng này nhằm mục đích trang trải các chi phí sinh hoạt cần thiết và liên tục của trẻ, bao gồm chi phí nhà ở, thực phẩm, quần áo, đồ dùng học tập và đồ chơi... Bảng Düsseldorfer được Tòa án Tiểu bang ở Düsseldorf (OLG) cập nhật thường xuyên hàng năm.

Ai phải trả tiền cấp dưỡng nuôi con?

Cha/mẹ không sống chung với con có trách nhiệm trả khoản tiền cấp dưỡng bằng tiền mặt theo Mục 1612a của Bộ luật Dân sự Đức (BGB). Cả cha và mẹ đều có trách nhiệm cấp dưỡng con cái cho đến tuổi trưởng thành và cả trong thời gian đang đi học.

Mức cấp dưỡng tối thiểu và bảng Düsseldorf năm 2024

Mức cấp dưỡng tối thiểu nhằm đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu của trẻ và đã được Tòa án cấp cao Düsseldorf nâng lên từ năm 2023, và cả năm 2024. Theo bảng Düsseldorfer 2024, chẳng hạn, mức cấp dưỡng hàng tháng với thu nhập ròng của người chu cấp tới 2.100 Euro/tháng phải cấp dưỡng là 480 Euro đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Đối với trẻ em từ 6 đến 11 tuổi, số tiền cấp dưỡng là 551 euro kể từ năm 2024. Đối với trẻ em từ 12 đến 17 tuổi, mức cấp dưỡng tối thiểu vào năm 2024 là 645 euro. Tiêu chuẩn cấp dưỡng cho trẻ em từ 18 tuổi trở lên là 689 euro.

Tiền cấp dưỡng tăng đáng kể kể từ năm 2022, nay lại tiếp tục tăng. Do Pháp lệnh Tiền Cấp dưỡng Tối thiểu Liên bang mới Mindestunterhaltsverordnung theo Điều §1612a Đoạn 1, Luật Công dân BGB, tạo thành cơ sở của bảng Düsseldorf, nên tiền cấp dưỡng trong năm nay tăng hơn 9% so với năm 2023 và tăng 20% ​​so với mức năm 2022.

Bảng Düsseldorfer 2024

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Hạng mức

Thu nhập ròng

Tuổi con

Mức thu nhập tối thiểu được giữ lại, đối với cha mẹ thất nghiệp / đối với cha mẹ đang làm việc

0-5 tuổi

6-11 tuổi

17-12 tuổi Từ 18 tuổi

1.

Lên đến €2.100

480€

551€

645€

689€

1.200/1.450€

2.

€2,101 đến €2,500

504€

579€

678€

724€

1.750€

3.

€2,501 đến €2,900

528€

607€

710€

758€

1.850€

4.

€2,901 đến €3,300

552€

634€

742€

793€

1.950€

5.

€3,301 đến €3,700

576€

662€

774€

827€

€2,050

6.

€3,701 đến €4,100

615€

706€

826€

882€

€2,150

7.

€4,101 đến €4,500

653€

750€

878€

938€

€2,250

8.

€4,501 đến €4,900

692€

794€

929€

993€

€2,350

9.

€4,901 đến €5,300

730€

838€

981€

€1,048

€2,450

10.

€5,301 đến €5,700

768€

882€

€1,032

€1,103

€2,550

11.

€5,701 đến €6,400

807€

926€

€1,084

1.158€

€2,850

12.

€6,401 đến €7,200

845€

970€

1.136€

€1,213

€3,250

13.

€7,201 đến €8,200

884€

€1,014

€1,187

€1,268

€3,750

14.

€8,201 đến €9,700

922€

€1,058

€1,239

€1,323

4.350€

15.

€9,701 đến €11,200

960€

€1,102

€1,290

1.378€

€5.050

(Còn tiếp)

Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá

Luật Pháp

Nhập cư

Người Việt ở Đức

Chính trị - Xã hội

Lên đầu trang